Nhựa ABS là gì? Đặc điểm và ứng dụng trong đời sống và sản xuất
Nhựa ABS là vật liệu được sử dụng rất phổ biến trong rất nhiều lĩnh vực trong đó có đồ gia dụng và đồ chơi trẻ em. Do đó, rất nhiều người thắc mắc rằng nhựa ABS có độc không? Hay nhựa ABS có bền không? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
NHỰA ABS LÀ GÌ?
Nhựa ABS tên đầy đủ là Acrylonitrin butadien styren, là một loại nhựa nhiệt dẻo – chảy mềm thành chất lỏng dưới tác dụng của nhiệt độ cao và đóng rắn khi nguội; Thuộc dòng nhựa kỹ thuật do thường được ứng dụng nhiều trong sản xuất linh kiện kỹ thuật. Hạt nhựa ABS nguyên sinh có màu trắng tự nhiên hoặc hơi đục.
Nhựa ABS được tạo ra từ phản ứng polyme hóa styrene, acrylonitrile và polybutadiene với tỉ lệ có thể thay đổi từ 15% đến 35% acrylonitrile, 5% đến 30% butadiene và 40% đến 60% styrene. Các nhóm nitrile từ các chuỗi lân cận, có tính phân cực, thu hút lẫn nhau và liên kết các chuỗi lại với nhau, làm cho ABS mạnh hơn polystyrene nguyên chất.
- Acrylonitrilegiúp tăng cường khả năng kháng hóa chất, độ bền và độ cứng.
- Styrenegiúp bề mặt nhựa sáng bóng, không thấm nước, cũng như cải thiện độ cứng và dễ dàng gia công.
- Polybutadienelà một chất cao su, mang lại độ dẻo dai và độ dẻo ở nhiệt độ thấp, nhưng lại giảm khả năng chịu nhiệt và độ cứng.
ĐẶC TÍNH CỦA NHỰA ABS
Ưu điểm
Nhựa ABS là loại nhựa thuộc phân khúc tầm trung đến cao cấp, có giá thành cao hơn các loại nhựa thông thường khác tuy nhiên nó sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội như:
- Chịu lực tác động tốt.
- Tính ổn định kích thước tốt, không bị co ngót.
- Độ bền cơ học cao, có khả năng chống mài mòn tốt.
- Kháng được các chất hóa học như axit clohydric và photphoric đậm đặc, axit nước, kiềm, và dầu động vật, thực vật và khoáng sản
- Độ hút nước thấp, khả năng cách điện tốt.
- ABS nguyên sinh không chứa tạp chất không độc hại và không mùi, chỉ sinh ra chất độc hại khi bị đốt cháy hoặc có chứa tạp chất.
- Dễ dàng nhuộm màu, độ bền màu cao.
Nhược điểm
Bên cạnh đó ABS vẫn có một số nhược điểm như:
- Khi gặp nhiệt độ cao dễ bị mềm, biến dạng, nóng chảy, khi cháy có mùi khét.
- Hòa tan trong este, xeton (như axeton), cloroform và ethylene dichloride; Chống chịu kém với dung môi clo, rượu và aldehyd.
- Có thể hư hỏng do chịu tác động của ánh nắng.
ỨNG DỤNG
Ứng dụng của nhựa abs
Nhờ trọng lượng nhẹ và dễ dàng gia công, ABS trở nên hữu ích trong sản xuất các sản phẩm như hệ thống ống thoát nước; Các nhạc cụ như máy ghi âm, kèn obo và kèn clarinet bằng nhựa, phím của đàn piano và bàn phím máy tính.
Bên cạnh đó nhờ khả năng chống va đập tốt nên ABS thường sử dụng để sản xuất đầu gậy chơi gôn, các bộ phận trang trí ô tô, vỏ bọc cho các bộ phận điện và điện tử, mũ bảo vệ.
Là loại nhựa an toàn và có độ cứng và độ bền cao nên ABS sử dụng nhiều để sản xuất đồ chơi trẻ em đặc biệt là LEGO.
Bên cạnh đó ABS cũng được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực in 3D.
Nhựa pp là gì? Đặc điểm và ứng dụng của nhựa PP
Khi sử dụng các sản phẩm đồ gia dụng bằng nhựa, đặc biệt là hộp đựng đồ, hộp đựng thực phẩm hay chai lọ chúng ta thường thấy kí hiệu nhựa pp hay kí hiệu số 5. Vậy nhựa pp là gì và có đặc điểm như nào mà nó lại được sử dụng rộng rãi như vậy, chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Nhựa PP là gì?
Nhựa PP (Polypropylen) hay còn gọi là nhựa số 5 dựa theo kí hiệu nhận biết in trên các sản phẩm nhựa là biểu tượng tái chế chứa số 5 bên trong. Đây là một loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất thông qua phản ứng trùng hợp tăng trưởng chuỗi từ monone propylene.
kí hiệu nhựa pp
Đặc điểm của nhựa PP
Nhựa PP có màu trắng trong suốt, không màu, không mùi, và không chưa chất độc hại. Tuy nhiên tùy vào sản xuất sản phẩm nào, có thể trộn thêm các hạt màu để tạo màu sắc bắt mắt cho thành phẩm.
Tính chất của PP tương tự như PE (Polyetylen), nhưng hơi cứng hơn và chịu nhiệt tốt hơn.
Độ bóng bề mặt cao, có khả năng khống thấm, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác. Bên cạnh đó nhựa PP còn có khả năng cách điện và kháng hóa chất tốt.
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC, nóng chảy ở nhiệt độ 160oC đến 180oC, nếu không có ngoại lực tác động thì có thể giữ được trạng thái 3 chiều ở nhiệt độ 150oC.
Ứng dụng
Nhựa PP sở hữu nhiều ưu điểm với tính ứng dụng cao nên được sử dụng rất phổ biến trong đời sống.
Các ứng dụng và sản phẩm quen thuộc của PP:
- Là dòng nhựa an toàn nên thường được sử dụng để sản xuất hộp đựng thực phẩm, chai lọ đựng nước, bình sữa, đồ chơi trẻ em.
- Sản xuất đồ gia dụng, nội thất nhờ độ bền cơ học cao.
- Dệt bao bì sử dụng trong nông nghiệp.
- Được ứng dụng nhiều trong các vật dụng y tế nhờ đặc tính trong suốt và không mùi, không độc hại.
Nhựa Compound – Giải pháp tối ưu quy trình sản xuất nhựa
Hiện nay, các vật dụng bằng nhựa nói riêng hay các sản phẩm làm từ nhựa nói chung đã là một phần không thể thiếu trong đời sống cũng như sản xuất. Để sản xuất được một sản phẩm nhựa đạt tiêu chuẩn hay đạt yêu cầu kỹ thuật cần phải trải qua rất nhiều lần thử nghiệm, phối trộn nguyên liêu cùng phụ gia để có thể cho ra được công thức sản xuất. Vì lý do đó, nhựa compound đã ra đời như một giải pháp giúp đơn giản hóa quy trình sản xuất nhựa. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về giải pháp này trong bài viết dưới đây.
Nhựa compound là gì?
Compound trong tiếng anh có nghĩa là hợp chất. Nhựa compound là một sản phẩm của quá trình tổng hợp các hợp chất từ nhựa nguyên sinh, các loại phụ gia và chất tạo màu (Plastic Compounding) nhằm thay đổi, tăng cường tính chất của nhựa giúp cho nhựa đạt được các đặc tính mong muốn. Compound nhựa có dạng hạt và có thể sử dụng làm nguyên liệu duy nhất dùng để sản xuất các sản phẩm nhựa mà không cần pha trộn thêm nguyên liệu nào khác. Hợp chất nhựa sẽ được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, thành phần nguyên liệu tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật hoặc sản phẩm mẫu của khách hàng.
Hợp chất nhựa này có thể sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất nhựa tùy thuộc vào nguyên liệu nhựa đầu vào.
Các phụ gia thường được thêm vào trong hợp chất như chất chống oxy hóa, chất ổn định tia cực tím, chất độn, các chất tăng cường đặc tính vật lý khác và đôi khi là các thành phần tăng cường như sợi thủy tinh.
Lợi ích của nhựa compound trong sản xuất
Vì nhựa Compound là loại sản phẩm được gia công sẵn theo yêu cầu của khách hàng, vì vậy khi sử dụng nhựa Compound PP, PC, ABS,…các sản phẩm sẽ đảm bảo được sự đồng đều về màu sắc cũng như các đặc tính. Ngoài ra khi sử dụng nhựa Compound sẽ hạn chế được những rủi ro trong sản xuất như pha trộn sai tỉ lệ hoặc nguyên liệu tiêu hao không đồng đều,…
Sử dụng nhựa compound đem lại rất nhiều lợi ích, đặc biệt là khi sản xuất với số lượng lớn hay những sản phẩm ít thay đổi về yêu cầu kĩ thuật và màu sắc.
Các lợi ích nổi bật khi sử dụng nhựa compound trong sản xuất có thể kể đến như:
Có thể trực tiếp sản xuất mà không cần qua khâu phối trộn nguyên liệu. Tiết kiệm thời gian xử lý nguyên liệu đầu vào, nhờ đó thiết kiệm chi phí nhân công và tăng năng suất.
Các sản phẩm đầu ra sẽ đảm bảo đặc tính kỹ thuật đúng như yêu cầu. Hạt compound nhựa trải qua các giai tính toán và thử nghiệm kỹ lưỡng dựa theo yêu cầu và sản phẩm mẫu.
Hạn chế rủi ro trong sản xuất như pha trộn sai tỉ lệ, nguyên liệu tiêu hao không đồng đều dẫn đến gián đoạn sản xuất.
Bên cạnh đó nhờ sử dụng một nguồn nguyên liệu duy nhất nên các doanh nghiệp sản xuất chủ động hơn và có thể hợp tác lâu dài với một số nhà cung cấp nhất định và hưởng mức giá nguyên liệu cạnh tranh.
Quy trình sản xuất compound nhựa
Quy trình sản xuất nhựa compound
- Tiếp nhận đơn hàng.
- Phân tích sản phẩm mẫu, yêu cầu kỹ thuật, thử nghiệm và đưa ra công thức.
- Tổng hợp nhựa (Compounding).
- Kiểm tra chất lượng.
Công đoạn đầu tiên khi tiếp nhận đơn hàng compound đó là phân tích đặc tính, màu sắc của sản phẩm mẫu. Sau đó đưa ra công thức để chạy thử nghiệm. Quy trình này có thể lặp lại vài lần để đảm bảo nguyên liệu đầu ra đáp ứng hoàn toàn yêu cầu và thông số kỹ thuật của khách hàng.
Sau giai đoạn thử nghiệm, nguyên liệu thô được chuẩn bị dựa theo công thức đưa ra từ phòng thí nghiệm. Nguyên liệu thô được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng để đảm bảo quá trình sản xuất và sản phẩm đầu ra đạt yêu cầu.
Sau khi công đoạn chuẩn bị kết thúc, tiếp đến là công đoạn tổng hợp nhựa hay còn gọi là Compounding:
- Nguyên liệu bao gồm nhựa nguyên sinh, phụ gia, chất tạo màu, chất độn được đưa vào máy trộn. Tại đây nguyên liệu được làm nóng chảy đồng thời được trộn liên tục bởi trục vít đôi xoay ngược chiều.
- Sau khi được trộn đều hoàn toàn, hỗn hợp được đưa qua một đầu lọc để loại bỏ tối đa tạp chất. Sau đó nguyên liệu được đưa vào máy ép đùn và tiếp tục được làm nóng để đạt nhiệt độ thích hợp và đùn ra.
- Nhựa nóng chảy từ máy đùn đi qua bể nước và kéo thành sợi. Tại đây nhiệt độ của bể nước được theo dõi để đảm bảo làm mát sợi nhựa tới nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ sẽ ảnh hưởng tới độ kéo dãn của sợi hay nói cách khác là ảnh hưởng tới kích thước sợi và kích thước hạt nhựa đầu ra.
- Sau khi được làm mát, các sợi nhựa được kéo vào máy cắt. Các lưỡi dao hoạt động ở một tốc độ nhất định để tạo ra các hạt nhựa có kích thước theo yêu cầu. Các hạt nhựa mới hình thành rơi vào máy sàng để đảm bảo hạt nhựa thành phẩm có kích thước đồng nhất sau đó được xả vào thùng chứa.
- Cuối cùng, hợp chất hạt nhựa thành phẩm được kiểm tra một lần nữa trước khi đóng gói để đảm bảo chất lượng đồng nhất.
Masterbatch là gì?
Trong lĩnh vực sản xuất nhựa chắc hẳn mọi người đã rất nhiều lần nghe đến cụm từ Masterbatch. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa rõ Masterbatch là gì và có tác dụng ra sao.
- Masterbatch là gì?
Masterbatch là một loại vật liệu cô đặc có dạng như các hạt nhựa dùng trong ngành sản xuất nhựa với thành phần chính là nhựa kết hợp cùng các nguyên liệu khác như chất tạo màu, phụ gia tùy theo mục đích sử dụng. Masterbatch có kích thước 2-3mm và đường kính 1.5-2mm tùy theo nhà sản xuất.
Vì masterbatch đã là các chế phẩm được trộn sẵn nên việc sử dụng chúng có thể làm giảm bớt các vấn đề về độ phân tán không đủ của chất phụ gia hoặc chất tạo màu khi trộn với nguyên liệu thô. Độ phân tán có thể được điều chỉnh thêm thông qua kích thước hạt của masterbatch.
Vật liệu nền của masterbatch có thể là sáp hoặc một loại polyme cụ thể giống hệt hoặc tương thích với polyme tự nhiên được sử dụng. Ví dụ, masterbatch sản xuất từ các polyme như EVA hoặc LDPE có thể được sử dụng cho polyolefin và nylon, và polystyrene có thể được sử dụng cho ABS, SAN và đôi khi là nhựa polycarbonate. Khi sử dụng chất nền khác và không tương thích với nhựa được sử dụng, các đặc tính của nhựa thành phẩm sẽ bị thay đổi. Tỷ lệ sử dụng masterbatch và nhựa gốc trong sản xuất thông thường là 1–5%.
Masterbatch có thể được sử dụng trong hầu hết các quy trình, ngoại trừ đúc quay, Plastisol và các hệ thống nhựa lỏng khác.
Masterbatch có 3 loại phổ biến là:
- Color masterbatch (Hạt nhựa màu)– sử dụng để tạo màu cho các sản phẩm nhựa. Thành phần chính bao gồm nhựa nền và chất tạo màu. Ngoài ra còn có một số phụ gia khác theo yêu cầu đặc biệt.
- Filler masterbatch (Hạt độn nhựa)– Sử dụng nhằm thay thế một phần nhựa nguyên sinh giúp cắt giảm chi phí sản xuất và hỗ trợ nâng cao một số đặc tính của thành phẩm. Thành phần bao gồm nhựa nền kết hợp với khoáng chất (CaCO3, NaSO4, BaSO4, Talc,…) và các chất phụ gia khác. Một số chất độn hữu cơ như bột vỏ cây, bột các loại hạt, lông gà, vỏ trấu… có thể sử dụng thay thế cho khoáng chất tuy nhiên ít được ưa chuộng hơn.
- Additive masterbatch (Hạt phụ gia)– Sử dụng để tăng cường tính chất hoặc chức năng cụ thể cho sản phẩm nhựa. Thành phần chính bao gồm nhựa nền và các chất phụ gia.
- Quy trình sản xuất Masterbatch
Quy trình chung để sản xuất masterbatch bao gồm 4 bước sau:
- Chuẩn bị và cân nguyên liệu cần thiết theo công thức.
- Trộn đều nguyên liệu bằng cách xử lý nhiệt và ép đùn.
- Làm nguội hỗn hợp và kéo thành sợi.
- Cắt thành hạt và đóng gói sản phẩm.
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa là bao nhiêu?
Nhựa là chất liệu phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, nhưng ít ai biết về điểm nóng chảy của nó. Nhiệt độ nóng chảy của nhựa là một trong những yếu tố quyết định trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng và an toàn. Hãy cùng EuroPlas tìm hiểu chi tiết về của nhiệt độ nóng chảy của nhựa và cách nó ảnh hưởng đến nhiều ngành công nghiệp cũng như cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
- Điểm nóng chảy của nhựa là gì?
Điểm nóng chảy của nhựa là nhiệt độ tại đó nhựa chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Điểm nóng chảy của nhựa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại nhựa, thành phần hóa học và cấu trúc phân tử.
Có nhiều loại nhựa khác nhau, mỗi loại có điểm nóng chảy khác nhau. Một số loại nhựa có điểm nóng chảy thấp, chẳng hạn như nhựa nhiệt dẻo như Polyethylene (PE) và polypropylene (PP), có điểm nóng chảy từ 110 đến 175 độ C. Các loại nhựa khác có điểm nóng chảy cao hơn, chẳng hạn như nhựa nhiệt rắn như nhựa epoxy và nhựa polyester, có điểm nóng chảy từ 150 đến 300 độ C.
Điểm nóng chảy của nhựa cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các thành phần hóa học của nhựa. Ví dụ, nhựa PE có điểm nóng chảy thấp hơn nhựa PP do PE có nhiều mạch nhánh hơn PP. Cấu trúc phân tử của nhựa cũng có thể ảnh hưởng đến điểm nóng chảy. Ví dụ, nhựa PE có cấu trúc phân tử thẳng hơn nhựa PP, dẫn đến điểm nóng chảy thấp hơn.
Điểm nóng chảy của nhựa là một thông số quan trọng cần biết trong sản xuất nhựa. Điểm nóng chảy của nhựa xác định nhiệt độ cần thiết để nung chảy nhựa để tạo thành các sản phẩm nhựa.
Điểm nóng chảy của nhựa là gì?
- Điểm nóng chảy của nhựa là bao nhiêu?
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa là một thông số quan trọng cần biết trong sản xuất nhựa. Điểm nóng chảy của nhựa xác định nhiệt độ cần thiết để nung chảy nhựa để tạo thành các sản phẩm nhựa. Dưới đây là nhiệt độ nóng chảy của các loại nhựa phổ biến:
Nhựa | Điểm nóng chảy (℃) |
ABS – acrylonitrile-butadiene-styrene | 190-270 |
ABS/PC Alloy | 245-265 |
Acetal | 180-210 |
Acrylic | 220-250 |
CAB – Cellulose Acetate Butyrate | 170-240 |
HDPE – High-Density Polyethylene | 210-270 |
LDPE – Low-Density Polyethylene | 180-240 |
Nylon 6 or Polyamide | 230-290 |
Nylon 6 (30% GF) | 250-290 |
Nylon 6/6 | 270-300 |
Nylon 6/6 (33% GF) | 280-300 |
Nylon 11 | 220-250 |
Nylon 12 | 190-200 |
PEEK – Polyether ether ketone | 350-390 |
Polycarbonate | 280-320 |
Polyester PBT | 240-275 |
PET (Amorphous) | 260-280 |
PET (semi-crystalline) | 260-280 |
Polypropylene (Homopolymer) | 200-280 |
Polypropylene (copolymer) | 200-280 |
Polypropylene (30% tank filled) | 240-290 |
Polypropylene (30% GF) | 250-290 |
Polystyrene | 170-280 |
Polystyrene (30% GF) | 250-290 |
PVC – Polyvinyl chloride | 160-210 |
SAN – Styrene acrylonitrile | 200-260 |
SAN (30% GF) | 250-270 |
TPE – Thermoplastic Elastomer | 260-320 |
- Điểm nóng chảy của nhựa ảnh hưởng đến ứng dụng của nó như thế nào?
Nhựa là một loại vật liệu tổng hợp có nhiều ứng dụng trong đời sống. Điểm nóng chảy của nhựa là một trong những tính chất quan trọng nhất của nó, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của nhựa trong các ứng dụng khác nhau.
3.1. Ứng dụng đóng gói
Trong ứng dụng đóng gói, điểm nóng chảy của nhựa ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của nhựa để chứa đựng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống. Nhựa có điểm nóng chảy thấp thường được sử dụng để đóng gói các sản phẩm cần bảo quản ở nhiệt độ thấp, chẳng hạn như thực phẩm đông lạnh.
Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy thấp có thể chịu được nhiệt độ lạnh mà không bị nứt hoặc vỡ.Nhựa có điểm nóng chảy cao thường được sử dụng để đóng gói các sản phẩm cần bảo quản ở nhiệt độ cao, chẳng hạn như đồ uống nóng.
Ứng dụng đóng gói
3.2. Công nghiệp ô tô và hàng không vũ trụ
Trong công nghiệp ô tô và hàng không vũ trụ, nhựa được sử dụng để sản xuất các chi tiết và bộ phận đòi hỏi độ bền và khả năng chịu nhiệt cao. Nhựa có điểm nóng chảy cao thường được sử dụng để sản xuất các bộ phận chịu tải trọng lớn, chẳng hạn như thân xe ô tô và vỏ máy bay. Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy cao có thể chịu được lực tác động mà không bị biến dạng hoặc hư hỏng.
Nhựa có điểm nóng chảy rất cao, chẳng hạn như polyetherimide (PEI), thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi khả năng chịu nhiệt cao, chẳng hạn như các bộ phận của động cơ tên lửa.
Công nghiệp ô tô và hàng không vũ trụ
3.3. Thiết bị điện tử
Trong thiết bị điện tử, nhựa được sử dụng để sản xuất các vỏ bọc, linh kiện và bảng mạch. Nhựa có điểm nóng chảy thấp thường được sử dụng để sản xuất các vỏ bọc và linh kiện có thể tái chế. Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy thấp có thể được tái chế dễ dàng hơn nhựa có điểm nóng chảy cao.
Nhựa có điểm nóng chảy cao thường được sử dụng để sản xuất các bảng mạch và linh kiện cần độ bền và khả năng chịu nhiệt cao.
Thiết bị điện tử
3.4. Thiết bị y tế
Trong thiết bị y tế, nhựa được sử dụng để sản xuất các ống dẫn, dụng cụ phẫu thuật và các thiết bị khác. Nhựa có điểm nóng chảy thấp thường được sử dụng để sản xuất các thiết bị y tế có thể tái sử dụng.
Nhựa có điểm nóng chảy cao thường được sử dụng để sản xuất các thiết bị y tế cần độ bền và khả năng chịu nhiệt cao. Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy cao có thể chịu được các điều kiện vô trùng và khử trùng mà không bị hư hỏng.
Thiết bị y tế
3.5. Hàng tiêu dùng
Trong hàng tiêu dùng, nhựa được sử dụng để sản xuất các đồ dùng gia dụng, đồ chơi và các vật dụng khác. Nhựa có điểm nóng chảy thấp thường được sử dụng để sản xuất các đồ dùng gia dụng giá rẻ. Nhựa có điểm nóng chảy cao thường được sử dụng để sản xuất các đồ dùng gia dụng cao cấp, chẳng hạn như đồ dùng nhà bếp bằng nhựa cao cấp.
Hàng tiêu dùng
- Nhiệt độ nóng chảy của nhựa phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa phụ thuộc vào một số yếu tố chính, bao gồm:
- Cấu trúc hóa học của phân tử nhựa: Các loại nhựa có cấu trúc hóa học khác nhau sẽ có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Ví dụ, các loại nhựa có chứa nhiều nhóm hydrocacbon sẽ có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các loại nhựa có chứa nhiều nhóm chức khác.
- Độ kết tinh của nhựa: Nhựa kết tinh sẽ có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhựa vô định hình. Điều này là do các phân tử nhựa kết tinh được sắp xếp theo một trật tự nhất định, khiến chúng khó bị phá vỡ hơn.
- Tỷ lệ khối lượng của các thành phần trong nhựa: Nhiệt độ nóng chảy của nhựa cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ khối lượng của các thành phần trong nhựa. Ví dụ, nhựa ABS là một loại nhựa nhiệt dẻo được tạo thành từ ba loại monomer: acrylonitrile, butadiene và styrene. Tỷ lệ khối lượng của các monomer này sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ nóng chảy của nhựa ABS.
- Chất phụ gia: Các chất phụ gia được thêm vào nhựa có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ nóng chảy của nhựa. Ví dụ, chất ổn định nhiệt có thể được thêm vào nhựa để tăng nhiệt độ nóng chảy của nhựa.
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để xác định điểm nóng chảy của nhựa?
Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định điểm nóng chảy của nhựa. Một phương pháp phổ biến là sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Phương pháp này bao gồm nung nóng nhựa trong một nồi thủy tinh nhỏ và ghi lại nhiệt độ tại thời điểm nhựa bắt đầu chảy.
Có thể thay đổi điểm nóng chảy của nhựa không?
Có thể thay đổi điểm nóng chảy của nhựa bằng cách thêm các chất phụ gia. Ví dụ, chất độn thường làm giảm điểm nóng chảy của nhựa.
Điểm nóng chảy của nhựa có liên quan gì đến độ bền của nhựa?
Điểm nóng chảy của nhựa không trực tiếp liên quan đến độ bền của nhựa. Tuy nhiên, nhựa có điểm nóng chảy cao thường có độ bền tốt hơn nhựa có điểm nóng chảy thấp. Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy cao có xu hướng có cấu trúc phân tử chặt chẽ hơn, làm cho chúng khó bị biến dạng hoặc phá hủy hơn.
Điểm nóng chảy của nhựa có liên quan gì đến khả năng tái chế của nhựa?
Điểm nóng chảy của nhựa có liên quan đến khả năng tái chế của nhựa. Nhựa có điểm nóng chảy cao thường dễ tái chế hơn nhựa có điểm nóng chảy thấp. Điều này là do nhựa có điểm nóng chảy cao có thể được nung nóng đến nhiệt độ cao hơn mà không bị phân hủy, làm cho chúng dễ dàng hơn để tan chảy và tái chế.
Có cách nào để tăng khả năng tái chế của nhựa có điểm nóng chảy thấp không?
Có một số cách để tăng khả năng tái chế của nhựa có điểm nóng chảy thấp. Một cách là sử dụng các chất phụ gia có thể làm tăng điểm nóng chảy của nhựa. Ví dụ, các chất phụ gia như chất độn và chất gia cường có thể giúp làm tăng điểm nóng chảy của nhựa.
Một cách khác để tăng khả năng tái chế của nhựa có điểm nóng chảy thấp là sử dụng các phương pháp tái chế tiên tiến. Ví dụ, phương pháp tái chế nhiệt phân có thể được sử dụng để tái chế nhựa có điểm nóng chảy thấp thành các nguyên liệu thô có thể được sử dụng để sản xuất nhựa mới.
BÍ QUYẾT PHỐI MÀU SẮC ĐẸP ĐỐI VỚI SẢN XUẤT HẠT NHỰA MÀU
- SỰ BIẾN ĐỔI CỦA MÀU SẮC MASTERBATCH
Ảnh hưởng của mảng màu lên các bộ phận bằng nhựa đúc phun rất phức tạp. Mặc dù hiếm khi đứng đầu danh sách các vấn đề cần cân nhắc khi lập kế hoạch dự án, nhưng nó nên được giải quyết ở giai đoạn lựa chọn vật liệu. Quá trình này yêu cầu một số bước quan trọng trong cách phối màu. Lựa chọn hạt nhựa màu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm nhựa thực tế có liên quan và ứng dụng cuối cùng, có thể đặt ra nhu cầu về độ bền, các yếu tố môi trường và chi phí SẢN XUẤT HẠT NHỰA MÀU.
Các đặc tính liên quan của nhựa bao gồm tốc độ chảy, nhiệt độ nóng chảy hoặc xử lý, độ trong suốt, cấu trúc (tinh thể hoặc vô định hình), và các chất gia cố và chất độn đang được sử dụng.
- Color masterbatch – Bảng màu tổng thể
Chất màu có thể là thuốc nhuộm hoặc bột màu, hoặc màu chủ đạo. Chất màu không hòa tan vào nhựa, trong khi thuốc nhuộm đi vào dung dịch trong nhựa và dễ dàng trộn lẫn. Chúng được sử dụng để tạo màu cho nhựa trong suốt và những nơi cần pha màu mạnh. Thuốc nhuộm cho màu sắc rực rỡ nhưng không làm mờ các khuyết điểm trên bề mặt cũng như các chất màu làm được. Thuốc nhuộm cũng có xu hướng không hoạt động tốt trong các ứng dụng ngoài trời.
1.1. Sắc tố:
Các chất màu có thể hòa tan một phần (hữu cơ) hoặc không hòa tan (vô cơ). Chất màu hữu cơ hiệu quả hơn chất màu vô cơ về khả năng pha màu và độ bền màu, tạo ra màu sắc sáng hơn và bóng hơn với tỷ lệ phần trăm thấp hơn (thường là 0,2-0,5% trái ngược với khoảng 2%). Chúng cũng có thể được sử dụng để tạo màu cho nhựa trong suốt. Chất màu vô cơ ít di chuyển hơn thuốc nhuộm và chất màu hữu cơ, vì vậy chúng được sử dụng để tạo màu cho nhựa yêu cầu độ trong suốt cao. Các chất màu vô cơ cũng có khả năng chịu nhiệt và chịu thời tiết vượt trội so với cả thuốc nhuộm và chất màu hữu cơ. Tuy nhiên, một số vô tổ chức được coi là mối nguy hiểm cho sức khỏe và kết quả là, ngành công nghiệp đang chuyển hướng sang các chất màu hữu cơ.
- Ảnh hưởng của chất tạo màu – Bảng màu trong sản xuất
Thêm chất tạo màu masterbatch vào nhựa có thể ảnh hưởng đến các tính chất của phần nhựa, vì vậy điều quan trọng là phải xem xét sự tương thích giữa hóa học của polyme và hóa học của chất tạo màu. Ảnh hưởng của chất tạo màu đến các tính chất của polyme cũng phụ thuộc vào lượng chất màu chủ yếu.
Một số hợp chất trong chất tạo màu có thể phá vỡ tính chất hóa học của polyme và làm suy yếu các đặc tính ban đầu, chẳng hạn như khả năng chống va đập. Nhiệt cao được sử dụng trong quá trình ép phun cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của chất tạo màu đến polyme. Bản thân mảng màu chính của chất tạo màu cũng phải có khả năng tồn tại ở nhiệt độ xử lý cao. Một chất tạo màu riêng lẻ có thể ảnh hưởng đến một polyme khác với một polyme khác. Tương tác giữa polyme và chất tạo màu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các chất phụ gia khác. Ví dụ, một polycarbonate không bị ảnh hưởng bởi chất tạo màu có thể có phản ứng khác với nó khi chất chống cháy được thêm vào.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác nhau để tạo màu cho nhựa, bao gồm chế bản, pha trộn, lớp phủ bề mặt và pha trộn khô. Phương pháp được sử dụng có thể ảnh hưởng đến các tính chất cơ học của nhựa. Ví dụ, trong phương pháp tổng hợp, các viên có màu tự nhiên sẽ được trộn với một hỗn hợp viên có hàm lượng sắc tố cao. Vì hầu hết các polyme không có xu hướng trộn lẫn với các polyme khác, nên cần phải cẩn thận để đảm bảo tính tương thích của vật liệu.
Các chất tạo màu khác nhau có thể ảnh hưởng đến polyme theo những cách khác nhau. Màu trong suốt có thể được tạo ra bằng thuốc nhuộm có thể ảnh hưởng đến cấu trúc polyme ít hơn các chất màu được sử dụng trong màu đục. Các chất màu được tạo ra từ các hạt, và kích thước của những hạt đó có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của vật liệu. Do đó, việc đúc cùng một bộ phận với các màu khác nhau có thể dẫn đến kích thước bộ phận khác nhau, điều này có thể quan trọng nếu dung sai rất chặt chẽ là rất quan trọng.
III. Hạt nhựa màu color masterbatch là phương pháp hiệu quả nhất để tạo màu cho nhựa
Có 3 phương pháp tạo màu cho sản phẩm nhựa hiện nay bao gồm:
- Hạt màu (color masterbatch)
- Bột màu (industrial pigments)
- Màu dạng sệt
Trong đó, chất tạo màu cho nhựa ở dạng hạt được sử dụng nhiều nhất bởi tính đa dạng và hiệu quả của nó trong sản xuất. Dạng chất tạo màu này thường được gọi là color masterbatch và nó sẽ được trộn với các nguyên liệu khác như chất độn nhựa hoặc phụ gia trong sản xuất các sản phẩm nhựa. Sắc tố trong hạt nhựa màu ở nồng độ cao (10-70%) với độ phân tán tuyệt vời sẽ mang lại cho sản phẩm cuối cùng một diện mạo hoàn hảo nhất.
Một loại tiên tiến khác là các hạt nhựa màu hoặc hợp chất màu compound, không yêu cầu sự liên kết của các nguyên liệu khác. Vì nồng độ trong vật liệu này được điều chỉnh đặc biệt ở nồng độ thích hợp (thường dưới 5%) cho các sản phẩm cuối cùng, các nhà sản xuất nhựa có thể trực tiếp sử dụng loại chất tạo màu này để tạo ra sản phẩm.
Khi so sánh với những phẩm màu dành cho nhựa khác ở dạng lỏng hoặc dạng bột, nhóm color mastebatch thể hiện những tính năng về độ phân tán, độ ổn định khi lưu trữ cũng như tính linh hoạt trong sử dụng vượt trội hơn hẳn. Từ đó, các chi phí liên quan đến sản xuất và bảo quản sản phẩm cũng được tối ưu hóa.
Ngoài ra, một số nhà sản xuất vẫn sử dụng bột màu cho các sản phẩm nhựa. Với giá thành rẻ hơn, bột màu thường dùng với nồng độ khoảng 30 – 80%. Nhược điểm của loại màu này là chúng không có độ phân tán màu tốt như hạt màu thông thường, độ ô nhiễm cao hơn, cụ thể là làm bẩn máy móc sản xuất cũng như môi trường xung quanh vì những hạt bột màu rất nhẹ và dễ bay.
Màu dạng sệt cũng ít được sử dụng hơn hạt nhựa màu vì độ phân tán của chúng không được tốt. Do đó các nhà sản xuất thường chỉ sử dụng loại phẩm màu này bất cứ khi nào họ muốn tạo ra các sản phẩm làm từ nhựa có màu sắc nhẹ hoặc bán trong suốt.
BỘT TẨY NGÀNH NHỰA – CÁCH PHÂN BIỆT BỘT TĂNG TRẮNG QUANG HỌC OB VÀ BỘT TĂNG TRẮNG QUANG HỌC OB-1
- Chất tăng trắng quang học OB và Chất tăng trắng quang học OB-1 là hai hóa chất hoàn toàn khác nhau
Bột tăng trắng quang học OB và bột tăng trắng quang học OB-1, hai loại bột tẩy ngành nhựa này trông giống như anh em. Khi nhiều người lần đầu tiên nghe đến bột tẩy OB và bột tẩy OB-1, họ đã mặc nhiên cho rằng chất tăng trắng quang học OB-1 là một phức hợp của ob. Với sản phẩm, độ tinh khiết của ob được giảm đi một phần để trở thành chất tăng trắng quang học OB-1. Vậy chất tăng trắng quang học OB và chất tăng trắng quang học OB-1 có gì khác nhau ? Loại sản phẩm nào nên sử dụng chất tăng trắng quang học OB và loại sản phẩm nào phù hợp hơn với chất tăng trắng quang học OB-1 ?
Tên hóa học: Chất tăng trắng quang học OB-1
Tên khác: Chất tăng trắng huỳnh quang 393; 4,4′-Bis (2-benzoxazolyl) stilbene; Chất tăng trắng huỳnh quang OB-1
Số CAS: 1533-45-5
Công thức phân tử: C28H18N2O2
Trọng lượng phân tử: 414,45
Chất tăng trắng quang học Cấu trúc OB-1:
Xuất hiện: Bột màu vàng lục
Thử nghiệm: 99%
Tên hóa học: Chất tăng trắng quang học OB
CAS: 7128-64-5
Công thức phân tử: C26H26N2O2S
Trọng lượng phân tử: 430,56
Chất tăng trắng quang học Cấu trúc OB:
Xuất hiện: Bột màu vàng lục
Thử nghiệm: 99%
==> Công thức phân tử của Chất tăng trắng quang học OB là C26H26N2O2S và công thức phân tử của Chất tăng trắng quang học OB-1 là C28H18N2O2. Từ hình trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng hai hóa chất hoàn toàn khác nhau.
- Sản phẩm nào sử dụng chất tăng trắng quang học OB, sản phẩm nào phù hợp hơn với chất tăng trắng quang học OB-1?
Mặc dù chúng là hai chất hóa học khác nhau, nhưng từ cách đặt tên, bạn cũng có thể đoán được rằng có nhiều điểm tương đồng giữa chúng. Ví dụ, chất tăng trắng quang học OB và chất tăng trắng quang học OB-1 có nhiều ứng dụng. Hầu hết chất làm sáng nhựa và chất làm sáng quang học OB-1 đều có thể được sử dụng chung, và hiệu quả làm trắng và sáng là rõ ràng. Vậy, sự khác biệt là ở đâu?
- Điểm nóng chảy:
[Chất tăng trắng quang học OB-1] > [Chất tăng trắng quang học OB]
Vì điểm nóng chảy của chất tăng trắng quang học OB là 200 độ và điểm nóng chảy của chất tăng trắng quang học OB-1 cao tới 360 độ, điều này xác định rằng chất tăng trắng quang học OB không thể được sử dụng cho các sản phẩm nhựa nhiệt độ cao, chẳng hạn như vỏ máy điều hòa không khí và một số đồ dùng nhà bếp. Do đó, nếu sản phẩm của bạn yêu cầu xử lý ở nhiệt độ cao, chất tăng trắng quang học OB-1 là lựa chọn hàng đầu của bạn.
- Độ phân tán và độ ổn định:
[Chất tăng trắng quang học OB] > [Chất tăng trắng quang học OB-1]
Ở đây, trước tiên chúng ta phải giải thích rằng khả năng phân tán tốt có nghĩa là sản phẩm dễ hòa tan và đồng đều hơn. Ví dụ, sơn và mực in có yêu cầu cao về khả năng phân tán của chất làm trắng huỳnh quang; độ ổn định tốt nghĩa là sản phẩm không dễ bị di chuyển và có màu vàng ở giai đoạn sau. Ví dụ, một số đế giày kém chất lượng khi mới mua có màu trắng và sạch nhưng sau một thời gian lại ngả sang màu vàng và ngả màu, điều này cho thấy độ ổn định của chất làm trắng huỳnh quang kém.
Tất nhiên, tôi không nói rằng độ phân tán và độ ổn định của chất tăng trắng quang học OB-1 là không tốt, nhưng nó kém hơn OB một chút. Do sự khác biệt này, Công nghệ huỳnh quang Lianda thường không khuyến khích sử dụng chất tăng trắng quang học OB-1 trong lớp phủ mực và chất dẻo mềm. OB tương đối tốt hơn về khả năng phân tán và chống chọi với thời tiết, và nó không dễ bị ố vàng.
Giá cả là sự khác biệt lớn nhất giữa chất tăng trắng quang học OB và chất tăng trắng quang học OB-1
Trên thực tế, sự khác biệt lớn nhất giữa chất tăng trắng quang học OB và chất tăng trắng quang học OB-1 là giá cả. Tôi nhớ rằng trước đây, giá bột tẩy của chất tăng trắng quang học OB tương tự như giá của chất tăng trắng quang học OB-1. Tuy nhiên, do chính sách bảo vệ môi trường trên toàn quốc của Trung Quốc, nguồn cung cấp nguyên liệu của chất tăng trắng quang học OB có vấn đề, do đó giá của chất tăng trắng quang học OB đã tăng vọt. Chất tăng trắng quang học OB đắt hơn gấp đôi so với chất tăng trắng quang học OB-1. Theo ước tính của bộ phận R&D của Sunmaxx, nó có thể tăng lên. Do có sự chênh lệch giá rất lớn nên những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm Tăng trắng quang học OB-1 nên thử lựa chọn sản phẩm Tăng trắng quang học OB-1.